Cơ quan hướng dẫn chú khai hồ sơ nguyên quán theo địa chỉ của vợ để tiện làm hộ khẩu và cho các con đi học. Sự việc chỉ rối rắm khi chú được cơ quan cấp nhà và con gái chú được yêu cầu hoàn thiện hồ sơ để bổ nhiệm. Khi xác minh lý lịch, chú Thịnh và con gái không được cán bộ địa phương ở Đồng Nai chứng thực có nguyên quán ở đây.
Hướng dẫn thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe máy, cấp lại biển số trực tuyến đơn giản ngay tại nhà giúp tiết kiệm thời gian, giảm thủ tục hành chính và hạn chế ra đường. Giảm việc di chuyển đến cơ quan hành chính để khai báo. Tiết kiệm thời gian, thực hiện
Trải qua 4 phần thi cam go, thí sinh Đặng Lê Nguyên Vũ dành vòng nguyệt quế Olympia 2022 và phần thưởng trị giá 40 nghìn USD. Cuộc sống sang chảnh Quán quân Olympia 'của hiếm' về nước lập nghiệp. Hơn 20 năm lên sóng, Đường Lên Đỉnh Olympia là một trong những chương trình vẫn
Con số này vào các năm 2020 là 10 và 2021 là 62. Kết quả này cho thấy bất cập trong việc gia hạn. Cụ thể, quy định thủ tục gia hạn, hồ sơ gia hạn còn phức tạp, thời gian thẩm định hồ sơ bị kéo dài. Điều này dẫn tới gián đoạn sản xuất, lưu hành và cung ứng thuốc
Giấy phép kinh doanh là giấy tờ pháp lý thể hiện các thông tin cơ bản của doanh nghiệp bao gồm có thông tin về tên công ty, địa chỉ, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật của công ty, danh sách thành viên góp vốn (nếu có). Khi thay đổi các thông tin trên giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp cần phải thực
Hộ gia đình, đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
iBeYI8. Khi người dân do nhầm lẫn trong việc đăng ký giấy khai sinh dẫn đến sai nguyên quán có thể viết đơn xin thay đổi nguyên quán. Vậy mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán được quy định như thế nào, nội dung và hình thức của mẫu đơn ra sao? Mục lục bài viết 1 1. Mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán là gì? 2 2. Phạm vi và thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch 3 3. Mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán, quê quán 4 4. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán Mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán là văn bản được lập ra để xin được thay đổi nguyên quán với nội dung nêu rõ thông tin của người làm đơn, nội dung xin thay đổi… Mục đích của mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán trong quá trình đăng ký giấy tờ khai sinh, nếu các bên phát hiện có nhầm lẫn về nguyên quán thì có thể làm đơn xin thay đổi nguyên quán theo thủ tục, mẫu đơn này nhằm giúp người làm đơn gửi đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền xin được phép thay đổi nguyên quán cho con. 2. Phạm vi và thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch Điều 36 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch “Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch theo quy định tại Mục này bao gồm 1. Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự. 2. Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký. 3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự. 4. Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính. 5. Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. 6. Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.” Thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch được quy định tại Điều 37 nghị định này – Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi; – Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi. *Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch – Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai theo mẫu quy định, xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch. Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính là căn cứ cho việc xác định lại giới tính. Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó. – Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Nội dung và căn cứ thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính phải được ghi chú vào cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh. – Việc bổ sung hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Nội dung bổ sung được ghi trực tiếp vào những cột, mục tương ứng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần ghi bổ sung. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh phải ghi rõ nội dung bổ sung; căn cứ ghi bổ sung; họ, tên, chữ ký của người ghi bổ sung; ngày, tháng, năm bổ sung. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã ghi bổ sung. Trong trường hợp nội dung Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh trước đây không có cột mục cần ghi bổ sung, thì nội dung bổ sung được ghi vào mặt sau của bản chính Giấy khai sinh và cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh. Trong trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, nhưng sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bổ sung. – Sau khi việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch đã được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, thì bản sao Giấy khai sinh từ Sổ đăng ký khai sinh sẽ ghi theo nội dung đã thay đổi, cải chính hoặc bổ sung. – Trong trường hợp nội dung bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ đã thay đổi do việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con, căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ thực hiện việc điều chỉnh nội dung đó trong phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con cho phù hợp; nếu Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc điều chỉnh. 3. Mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán, quê quán CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM .Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————- Hà Nội, ngày….tháng….năm…. ĐƠN XIN THAY ĐỔI NGUYÊN QUÁN Kính gửi Ủy ban nhân dân phường… Căn cứ Luật hộ tịch năm 2014; Căn cứ Nghị định 123/ 2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch; Tên tôi là …… Ngày sinh../…/…. CMND/ CCCD… Ngày cấp…/…./…. Nơi cấp…… Hộ khẩu thường trú… Chỗ ở hiện nay… Điện thoại liên hệ…… Vào ngày …/…/… vợ tôi là Nguyễn Thị B có đến bệnh viên đa khoa Hòe Nhai làm thủ tục và sinh con. Kể từ thời điểm đó đến nay chúng tôi vẫn nuôi con bình thường thì đến ngày…/…/… phát hiện ra bệnh viện có sự nhầm lẫn với gia đình chị B về việc nhận nhầm con. Sau đó, vợ chồng tôi cần làm thủ tục nhận lại con và xác nhận lại nguyên quán cho đứa con thất lạc để cháu có quá trình phát triển và học tập của cháu sau này được thuận tiện hơn. Dựa vào Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/ 2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch “Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch”. Theo đó, tôi kính đề nghị quý cơ quan xem xét tiếp nhận đơn và xứ lý yêu cầu thay đổi nguyên quán cho con của tôi để cháu bé có quá trình phát triển và trưởng thành không gặp khó khăn hay bất cứ ảnh hưởng nào. Kính mong cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết yêu cầu của tôi sớm nhất có thể. Tôi xin gửi kèm đơn là giấy xác nhận sự nhầm lẫn từ bệnh viện …… Tôi xin chân thành cảm ơn! Người làm đơn Ký và ghi rõ họ tên 4. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin thay đổi nguyên quán Người viết đơn cần ghi rõ ngày tháng năm viết đơn. Phần chủ thể nhận đơn tức phần kính gửi phải ghi chính xác, ở đây người nhận sẽ là ủy ban nhân dân phường nơi đăng ký giấy khai sinh. Thông tin của người viết đơn phải được ghi được ghi đầy đủ tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện nay, điện thoại liên hệ. Nội dung của đơn ghi rõ lý do xin thay đổi nguyên quán.
Quê quán là gì? Cách xác định quê quán, nguyên quán của một cá nhân? Cách ghi quê quán trong Giấy khai sinh? Tư vấn cách ghi nguyên quán, quê quán trên giấy khai sinh? Quê quán của con là nơi sinh của cha có đúng không?Hiện nay người ta vẫn nghe nhiều về “nguyên quán” và “quê quán”. Hai nội dung này đều là những thông tin hộ tịch của cá nhân, ghi nhận nguồn gốc của một cá nhân nơi sinh, dòng họ, tuy nhiên, nguyên quán và quê quán có thực sự giống nhau, có là một hay không thì chưa có quy định nào khẳng định chắc chắn. Vì lẽ đó, dẫn đến việc, nhiều người hiểu lầm và gặp khó khăn trong việc kê khai thông tin trên các loại giấy tờ. Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài Mục lục bài viết 1 1. Quê quán là gì? 2 2. Cách xác định quê quán, nguyên quán của một cá nhân 3 3. Cách ghi quê quán trong Giấy khai sinh Trường hợp khai sinh thông thường Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi Trường hợp trẻ em không xác định được cha mẹ 4 4. Tư vấn cách ghi nguyên quán, quê quán trên giấy khai sinh 5 5. Quê quán của con là nơi sinh của cha có đúng không? Cũng giống như “nguyên quán”, khái niệm “quê quán” mặc dù được đề cập đến nhiều trong các loại giấy tờ như Chứng minh nhân dân, Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu… nhưng đến nay, vẫn chưa có quy định nào định nghĩa cụ thể về khái niệm này. Đồng thời, hiện nay, để đảm bảo tính thống nhất trong các loại giấy tờ thì hiện nay, trong các loại giấy tờ như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh,… đều không dùng từ “nguyên quán” nữa, mà thống nhất dùng khái niệm “quê quán”. Tuy nhiên, căn cứ vào khái niệm trong Đại từ điển Tiếng Việt của Trung tâm ngôn ngữ về Văn hóa Việt Nam Bộ giáo dục và đào tạo xuất bản năm 1999 có thể hiểu, khái niệm “quê quán” là quê hương, nơi sinh trưởng của người này, nơi có anh em họ hàng gia đình của người này sinh sống lâu đời. Mà thực tiễn cho thấy, quê quán của một người thường được hiểu là quê hương, nơi mà cha của người đó sinh ra và lớn lên. Tuy nhiên, đây chỉ là khái niệm mang tính chất tham khảo. Mặc dù chưa có cách định nghĩa cụ thể về khái niệm “quê quán”, cũng chưa có nội dung nào quy định “nguyên quán” và “quê quán” khác nhau như thế nào, nhưng hiện nay, tất cả mọi loại giấy tờ liên quan đến nhân thân của một cá nhân, dù là sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Sổ bảo hiểm xã hội…. đều phải thống nhất với nội dung trên Giấy khai sinh của người đó, bao gồm cả thông tin về quê quán/nguyên quán. 2. Cách xác định quê quán, nguyên quán của một cá nhân Hiện nay, mặc dù “nguyên quán” là khái niệm được sử dụng nhiều, và được ghi thành mục riêng trong các loại giấy tờ như Sổ hộ khẩu đối với các sổ cấp trước ngày Thông tư 52/2010/TT-BCA có hiệu lực, Chứng minh nhân dân cũ cấp trước ngày Nghị định 170/2007/NĐ-CP ban hành, Giấy khai sinh cũ…, tuy nhiên, cho đến thời điểm này, vẫn chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa cụ thể về khái niệm “nguyên quán”, dẫn đến có nhiều cách hiểu khác nhau cũng như việc sử dụng khác nhau với khái niệm này. Về vấn đề này, nếu căn cứ theo từ điển tiếng Việt online và Bách khoa toàn thư mở Wikipedia online, Đại từ điển Tiếng Việt của Trung tâm ngôn ngữ về Văn hóa Việt Nam Bộ giáo dục và đào tạo xuất bản năm 1999, có thể hiểu, nguyên quán được hiểu là khái niệm dùng để chỉ quê gốc, nơi người này có nguồn gốc xuất ông bà – tổ tiên của người này sống từ đời này theo đời khác. Mà thực tiễn cho thấy, khi kê khai về nguyên quán của một người, thì nguyên quán này thường được xác định theo nơi sinh ra của cha người đó, không phụ thuộc vào việc người cha này có cư trú, sinh sống, sinh trưởng ở đó hay không. 3. Cách ghi quê quán trong Giấy khai sinh Trường hợp khai sinh thông thường Bởi lẽ, Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi họ được đăng ký khai sinh, trong đó thể hiện những thông tin cơ bản về cá nhân gồm họ, tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quê quán, dân tộc, quốc tịch, số định danh cá nhân, thông tin của cha/mẹ người được đăng ký khai sinh… theo khoản 6 Điều 4, Điều 14 Luật hộ tịch năm 2014, Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Do vậy, khi một trong những loại giấy tờ liên quan đến nhân thân của một người mà thể hiện không đúng, thể hiện khác so với Giấy khai sinh của người đó thì đều cần phải làm thủ tục điều chỉnh, để thống nhất với Giấy khai sinh. Do vậy, thông tin về mục “quê quán” trong các loại giấy tờ sẽ được xác định theo Giấy khai sinh. Về cách ghi “quê quán” trong Giấy khai sinh, căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014, điểm đ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Quê quán của một người khi được đăng ký khai sinh sẽ được xác định theo quê quán của người cha hoặc người mẹ đẻ của họ theo nội dung thỏa thuận của cha, mẹ của người này; hoặc được xác định theo thông lệ, tập quán của địa phương được ghi trong nội dung tờ khai đăng ký khai sinh khi đi đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền. Do vậy, khi đi đăng ký khai sinh, thì việc ghi mục quê quán của người được đăng ký khai sinh sẽ do người đi làm thủ tục tự kê khai trong tờ khai đăng ký khai sinh dựa trên nội dung thông tin về quê quán của người cha, người mẹ và sự thỏa thuận của họ hoặc theo tập quán của từng địa phương. Đối với một số trường hợp đặc biệt như đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, hoặc chưa xác định được cha, mẹ thì việc xác định quê quán của người được đăng ký khai sinh sẽ được thực hiện như sau Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà sau khi thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định như lập biên bản sự việc – niêm yết công khai thông tin về việc trẻ bị bỏ rơi mà vẫn không thể xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ thì trường hợp này,căn cứ theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký khai sinh cho trẻ, quốc tịch của trẻ sẽ được xác định là quốc tịch Việt Nam, nơi sinh được xác định là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi và mục quê quán sẽ được xác định theo nơi sinh của trẻ – tức nơi phát hiện ra trẻ. Do vậy, trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi thì quê quán của trẻ khi đăng ký khai sinh được xác định theo nơi sinh – nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ em không xác định được cha mẹ Đối với trường hợp trẻ em không phải bị bỏ rơi, nhưng không xác định được người cha hoặc người mẹ đẻ thì khi đăng ký khai sinh, phần ghi nguyên quán trong Giấy khai sinh được thực hiện như sau – Trường hợp không xác định được cha đẻ của đứa trẻ được đăng ký khai sinh thì mục quê quán của trẻ trên Giấy khai sinh được xác định theo quê quán của người mẹ. – Trường hợp không xác định được người mẹ đẻ của đứa trẻ được đăng ký khai sinh mà người cha đẻ của bé làm thủ tục nhận con thì trường hợp này, mục quê quán của trẻ trên Giấy khai sinh sẽ được xác định theo quê quán của cha sau khi đã thực hiện xong thủ tục nhận cha cho con và tiến hành bổ sung thông tin hộ tịch. Có thể thấy, việc ghi thông tin quê quán trên Giấy khai sinh mặc dù sẽ khác nhau trong một số trường hợp nhưng đều dựa trên nguyên tắc cơ bản khi xác định quê quán là quê quán của người được đăng ký khai sinh xác định theo quê quá của cha hoặc mẹ của họ hoặc theo tập quán của địa phương. Như vậy, mặc dù có ý nghĩa tương tự nhau nhưng việc chưa có quy định cụ thể về khái niệm đã dẫn đến việc nhiều người còn hiểu lầm về khái niệm “nguyên quán” và “quê quán” và chưa có sự thống nhất trong việc áp dụng. Tuy nhiên, với quy định của Luật hộ tịch về việc xác định quê quán trên Giấy khai sinh, cũng như nội dung về hiệu lực của Giấy khai sinh đã ít nhiều đảm bảo tính thống nhất khi xác định mọi giấy tờ chứa thông tin cá nhân của mội người trong đó có thông tin về quê quán đều phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. 4. Tư vấn cách ghi nguyên quán, quê quán trên giấy khai sinh Tóm tắt câu hỏi Tôi không hiểu mục quê quán ghi trong hộ khẩu, giấy khai sinh, CMND,… dùng để làm gì khi nó không còn có ý nghĩa gì đối với việc xác minh lý lịch của cá nhân đó. Cụ thể Ông tôi ở Nhơn Phong, cha tôi sinh ra và lớn lên ở Nhơn Phong chuyển qua sống và lấy vợ ở Nhơn Thọ. Tôi sinh ra và lớn lên ở Nhơn Thọ chuyển qua sống và lấy vợ ở Quy Nhơn. Con tôi sinh ra và lớn lên ở Quy Nhơn, nếu sau này con tôi chuyển qua sống và lấy vợ ở cháu tôi sinh ra và lớn lên ở Tp HCM. Theo quy định quê quán phải ghi theo cha, như vậy cháu tôi có quê quán Nhơn Phong. Trong khi thực tế, ở Nhơn Phong cha tôi không còn người thân nào, sau này ở Nhơn Thọ tôi cũng sẽ không còn người thân nào, như vậy con tôi và cháu tôi ghi quê quán ở Nhơn Phong còn có ý nghĩa gì? Luật sư tư vấn Theo khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì “Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh”. Điểm e mục 1 Phần II Thông tư 01/2008/TT-BTP quy định về cách ghi quê quán trong giấy khai sinh như sau “e Xác định họ và quê quán Khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ. Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không có quyết định công nhận việc nhận cha cho con, thì họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người mẹ”. Giấy khai sinh là giây tờ hộ tịch gốc, mọi hồ sơ giấy tờ khác của công dân phải phù hợp với giấy khai sinh của cá nhân đó. Nên mục quê quán trong Chứng minh nhân dân hay sổ hộ khẩu phải ghi giống với quê quán trong Giấy khai sinh. Hiện nay, nhà nước quản lý công dân chủ yếu căn cứ vào nơi sinh, nơi cư trú của công dân đó. Việc xác định quê quán của công dân trên các giấy tờ không có ý nghĩa nhiều về mặt quản lý con người mà lại có ý nghĩa về mặt tinh thần nhiều hơn. Bởi quê quán là nơi con người có sự gắn bó về mặt tình cảm, có ông bà, cha mẹ, dòng họ sinh sống. Việc ghi quê quán trong các giấy tờ tùy thân như là cách để nhắc nhở mỗi con người dù sinh sống, làm việc ở đâu cũng luôn nhớ về nguồn cội, tổ tiên của mình. Vì thế, trên giấy tờ của con và cháu bạn sau này có ghi quê quán ở Nhơn Phong cũng là một cách để họ nhớ về gốc gác của mình, về nơi mà ông bà tổ tiên đã sinh sống. 5. Quê quán của con là nơi sinh của cha có đúng không? Nơi sinh là địa danh hành chính nơi cá nhân được sinh ra, nơi sinh khác với quê quán, nơi sinh và quê quán là những mục khác nhau được thể hiện trên tờ khai khi đăng ký khai sinh và giấy khai sinh. Quê của con có thể xác định theo quê của cha theo thỏa thuận của cha mẹ hoặc tập quán và có thể trùng với nơi sinh của cha trên thực tế, song vẫn cần phân biệt hai khái niệm này. VD Quê quán của cha trên giấy khai sinh ghi “Hà Nội”, quê quán của mẹ trên giấy khai sinh là “Nam Định”. Cha mẹ chung sống tại Hà Nội, em bé được sinh ra tại bệnh viện phụ sản Hà Nội. Tại thời điểm đăng ký khai sinh, cha mẹ thỏa thuận chọn quê quán của con theo quê của cha, theo đó, quê quán của con là Hà Nội, nơi sinh cũng được ghi theo địa chỉ cơ sở y tế tại Hà Nội – ” Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, đường La Thành, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, Hà Nội”. Theo khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Như vậy, cần căn cứ vào giấy khai sinh của cha, mẹ để ghi đúng thông tin về quê quán của con khi thực hiện tờ khai đăng ký khai sinh và giấy khai sinh. Ngoài cách ghi quê quán trong giấy khai sinh thì cách ghi nơi sinh cũng là quan tâm của nhiều người. Do đó, chúng tôi xin chia sẻ thêm về cách ghi nơi sinh, cụ thể như sau Thông tư số 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn về cách ghi nơi sinh trong hai trường hợp cụ thể sau đây – Trường hợp sinh tại cơ sở y tế thì ghi rõ tên cơ sở y tế và và địa chỉ trụ sở cơ sở y tế đó. Ví dụ + Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, đường La Thành, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, Hà Nội + Trạm y tế xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. – Trường hợp sinh ra ngoài cơ sở y tế thì ghi địa danh của 03 cấp hành chính xã, huyện, tỉnh, nơi sinh ra. Ví dụ xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Xin chào Luật sư X. Vì một vài lý do nên vợ chồng tôi muốn thay đổi quê quán cho con trong giấy khai. Luật sư cho tôi hỏi rằng có thể thay đổi quê quán cho con trong giấy khai sinh được không? Nếu có, thủ tục thực hiện như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn. Căn cứ pháp lý Luật hộ tịch 2014Nghị định 123/2015/NĐ-CP Nguyên quán và quê quán có giống nhau không? Theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh Trong khi đó, theo quy định tại Thông tư 36/2014/TT-BCA trước đây đã hết hiệu lực từ 01/7/2021 quy định nguyên quán là quê gốc, được xác định dựa vào nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Như vậy, có thể thấy quê quán và nguyên quán là không giống nhau. Hiện nay, do không còn cấp mới Sổ hộ khẩu nên trong Thông tư 56/2021/TT-BCA thay thế Thông tư 36/2014 không còn quy định về nguyên quán. Việc xác định nguyên quán của cá nhân sẽ dựa trên Giấy khai sinh của người đó. Như đã nêu ở trên, quê quán của con được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ dựa trên thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Do đó, việc thay đổi quê quán trong giấy khai sinh cho con chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Thay đổi quê quán cho con trong giấy khai sinh được không? Nếu các thông tin được đăng ký đúng theo quy định của pháp luật về hộ tịch và không có căn cứ chứng minh, xác định được sai sót thì không có cơ sở để giải quyết yêu cầu cải chính thông tin quê quán. Điều này có nghĩa, để thay đổi thông tin về quê quán của con bạn trong Giấy khai sinh cần xác định đó là do lỗi của người làm công tác hộ tịch hoặc của người đi đăng kỳ hộ tịch. Trường hợp không chứng minh được lỗi thì không đủ căn cứ để yêu cầu thay đổi thông tin quê quán của con trong Giấy khai sinh. Thay đổi quê quán trong giấy khai sinh. Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính; bổ sung hộ tịch; điều chỉnh hộ tịch theo quy định này bao gồm “1. Thay đổi họ; tên; chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh; nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự. 2. Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh; nhưng có sai sót trong khi đăng ký. 3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự. 4. Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính. Thủ tục thay đổi quê quán cho con thực hiện thế nào? Nếu thuộc trường hợp được cải chính thông tin trong Giấy khai sinh, bạn thực hiện theo các bước sau theo Điều 28, Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 Bước 1 Nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người từ đủ 14 tuổi trở lên. Hồ sơ gồm – Tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch theo mẫu. – Bản chính giấy khai sinh. – Giấy tờ làm căn cứ cho việc cải chính quê quán. Bước 2 Giải quyết hồ sơ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ tịch nếu thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật dân sự. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. Bước 3 Xuất trình giấy biên nhận và nhận kết quả. Nộp hồ sơ thay đổi quê quán trong giấy khai sinh ở đâu? Theo quy định pháp luật UBND cấp huyện cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam UBND cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây. Như vậy, người dân muốn sửa giấy khai sinh có thể tìm đến những địa điểm sau tùy từng trường hợp của mình. Mời bạn xem thêm bài viết Làm giấy khai sinh cho con hai quốc tịch như thế nào?Dịch vụ làm lại giấy khai sinh giá rẻ nhanh chóng 2022Mẫu đơn xin cấp lại giấy khai sinh mới nhấtThủ tục đăng ký bản quyền thương hiệu Thông tin liên hệ Trên đây là nội dung tư vấn về “Thay đổi quê quán cho con trong giấy khai sinh được không?”. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thủ tục thành lập công ty hay tìm hiểu về mẫu giấy xác nhận tình trạng độc thân để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline 0833 102 102 hoặc các kênh sau Facebook luatsuxYoutobe Câu hỏi thường gặp Thời hạn đăng ký khai sinh cho trẻ là bao lâu?Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con;– Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Giấy tờ cần phải xuất trình khi đi đăng ký khai sinh cho con gồm những gì?– Hộ chiếu/CMND/CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh.– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.– Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã đăng ký kết hôn. Đăng ký khai sinh cho con ở đâu?– Người có trách nhiệm cha; mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân; tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ sẽ làm Giấy khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ Điều 13 Luật Hộ tịch 2014.Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020; nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú; nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú; nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Luật Cư trú 2020.– Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014.
Giấy khai sinh là giấy tờ pháp lý quan trọng của mỗi cá nhân bởi trên đó xác định những thông tin cơ bản nhất của cá nhân. Và quê quán, hay còn được gọi nguyên quán, chính là một trong những thông tin cơ bản nhất đó. Việc thay đổi quê quán trong Giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi cha mẹ nhận thấy có sự sai sót do lỗi của công tác hộ tịch hoặc sai sót của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Sai sót này được phát hiện sau khi đã cấp Giấy khai sinh. Vậy làm thế nào để thay đổi quê quán trong giấy khai sinh? Thủ tục ra sao?1. Nguyên quán là gì?“Nguyên quán” là một thuật ngữ được sử dụng khá lâu và phổ biến trong các văn bản pháp luật ở nước ta trong thời gian trước đây. Nguyên quán là cụm từ xuất hiện trên thẻ giấy CMND hoặc trong sổ hộ khẩu giấy,… dùng để xác định nguồn gốc của một quán thường được xác định dựa trên căn cứ như Nơi sinh sống của ông, bà nội sinh nếu khai sinh theo họ cha hoặc ông, bà ngoại sinh nếu khai sinh theo họ mẹ.Theo quy định trước đây tại Thông tư 36/2014/TT-BCA, Bộ Công an quy định nội dung ghi trong biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú, sổ hộ khẩu là nguyên quán ghi theo giấy khai sinh.Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xử của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, và nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc nhiên, từ ngày 01/07/2022, không còn cấp mới sổ hộ khẩu giấy nên theo Thông tư 55/2021/TT-BCA thì cụm từ nguyên quán không còn được nhắc Phân biệt quê quán và nguyên quánNguyên quán và quê quán được hiểu như sau– Nguyên quán được xác định dựa vào nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà không xác định được ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại thì mới ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc ý Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện sở pháp lýTrên tinh thần của điểm e Khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCAKhoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai vậy, có thể hiểu quê quán và nguyên quán đều được hiểu là “quê”, nguồn gốc, xuất xứ của công dân. Nguyên nhân được xác định là nguồn gốc, xuất xứ, nơi sinh của ông bà. Còn quê quán được xác định dựa trên nguồn gốc, xuất xứ của cha mẹ. Có thể thấy nguyên quán được xác định sâu và xa hơn so với quê Ghi quê quán và nguyên quán như thế nào?Hiện nay, cụm từ “nguyên quán” không còn được sử dụng trong các giấy tờ hộ vào điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA, theo điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nguyên quán và quê quán được ghi theo giấy khai sinh của cá nhân.– Đối với nguyên quán trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ.– Đối với quê quán Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về quê quán phải phù hợp với Giấy khai sinh giấy tờ hộ tịch gốc của người trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai Thay đổi nguyên quán, quê quán trong giấy khai Giấy khai sinh bị sai quê quán có sửa được không?Nơi sinh của cá nhân được xác định theo thỏa thuận của cha mẹ hoặc theo phong tục tập quán, theo quê quán của cha hoặc mẹ và được ghi vào Phiếu khai hợp cha mẹ không thống nhất được quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải xác định theo quê quán của cha hoặc Điều 7, khoản 2, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, cải chính căn cước công dân là việc cải chính những thông tin về nhân thân trong Sổ căn cước công dân hoặc bản gốc giấy tờ tùy thân và chỉ được thực hiện khi có lý do chính đáng. .OK Cho dù lỗi xảy ra do lỗi của nhân viên căn cước công dân hay người yêu cầu đăng ký căn cước công vậy, chỉ được thay đổi nơi sinh trong Giấy khai sinh nếu có căn cứ xác định lỗi đó là do lỗi của cán bộ làm công tác căn cước công dân hoặc của người yêu cầu đăng ký quốc với thông tin căn cước công dân đã đăng ký hợp pháp tại thời điểm đăng ký, nếu không có căn cứ chứng minh có sai sót thì không có cơ sở để giải quyết yêu cầu đính chính thông tin quê Thay đổi quê quán trong giấy khai sinh Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính; bổ sung hộ tịch; điều chỉnh hộ tịch theo quy định này bao gồm1. Thay đội họ; tên; chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh; nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh; nhưng có sai sót trong khi đăng ký3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới Thủ tục thay đổi quê quán trong giấy khai sinhBước 1 Nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đấy hoặc nơi cư trú của người từ đủ 14 tuổi trở lên. Hồ sơ gồm1- Tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch theo mẫu2- Bản chính giấy khai sinh3- Giấy tờ làm căn cứ cho việc cải chính quê quán4- Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó; kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch trường hợp giải quyết trực tiếp.Trong trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính Người đi đăng ký hộ tịch nộp bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếuBước 2 Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; nếu thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật dân sự; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch; cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ tịchSau đó báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung cải chính hộ tịch vào Giấy khai hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm 3 Xuất trình giấy biên nhận và nhận kết quả5. Cung cấp thông tin liên Thay đổi quê quán trong giấy khai sinh cho conQuê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ; mẹ hoặc theo tập quán ghi trong tờ khai tại thời điểm đăng ký khai đó, quê quán của cá nhân sẽ được xác định là của cha, mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán và được ghi vào Tờ khai tại thời điểm đăng ký khai hợp cha mẹ không thống nhất được quê quán của con khi khai sinh thì quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải ưu tiên quê quán của cha hoặc Làm giấy khai sinh cho con ở đâu?– Người có trách nhiệm cha; mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân; tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ sẽ làm Giấy khai sinh cho con tịa Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ Điều 13 Luật Hộ tịch 2014.Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020; nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú; nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú; nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú 2020.– Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014.Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau Trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài; người không quốc tịchTrẻ có cha và mẹ là người nước ngoài; người không quốc tịch nhưng trẻ được sinh ra tại Việt Công chứng giấy khai sinh cho con ở đâu?Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014; công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhậnTính xác thực; hợp pháp của hợp đồng; giao dịch dân sự khác bằng văn bản sau đây gọi là hợp đồng; giao dịch;Tính chính xác; hợp pháp; không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ; văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật hộ tịch khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch gốc của một cá nhân; quy định các thông tin cơ bản của công dân như năm sinh; giới tính; họ tên; dân tộc; quốc tịch… Giấy khai sinh photo công chứng có thời hạn bao lâu?Luật Công chứng 2014 không quy định thời hạn hiệu lực của các tài liệu được công chứng hoặc chứng thực và không có lý do gì để yêu cầu bản sao giấy khai sinh trong vòng 6 với phiếu lý lịch tư pháp, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân… có giá trị trong vòng 6 tháng, giấy khai sinh là loại giấy tờ có giá trị sử dụng nhiều năm, không thay đổi và không có ngày hết hạn. Vì vậy, bản sao giấy khai sinh đương nhiên sẽ không hết hiệu ý Điều 6 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP nhấn mạnh nguyên tắc nhận bản sao của cơ quan, tổ chức như sauTrường hợp pháp luật quy định phải nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức nhận bản sao không được yêu cầu bản sao có chứng thực, nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối tác viên có trách nhiệm xác minh tính chính xác của bản sao và bản chínhNếu nhận được bản sao từ Cơ quan đăng ký chung, thì không bắt buộc phải xuất trình bản sao có chứng thực để xuất trình bản gốc, trừ khi có lý do để tin rằng bản sao đó là giả mạo hoặc bất hợp pháp, và bản gốc không bắt buộc phải xuất trình để đối chiếu hoặc xác minh, nếu cần đó, khi xuất trình bản sao Giấy khai sinh không phải xuất trình bản chính và bản sao Giấy khai sinh không có thời hạn sử dụng. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
thủ tục thay đổi nguyên quán trong giấy khai sinh